Nội dung liên quan Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương, Tin Trong Nước
Báo Tài nguyên & Môi trường,
Những giấy tờ khác tại địa phương về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993
Nội dung bài viết được lấy tự động vào lúc
17:19:44 26/09/2024
theo đường link
https://baotainguyenmoitruong.vn/nhung-giay-to-khac-tai-dia-phuong-ve-quyen-su-dung-dat-truoc-ngay-15-10-1993-380477.html
Đảm bảo nội dung là mới nhất, chính xác nhất và
tôn trọng bản quyền về nội dung của tác giả.
Hệ thống tự động chuyển về bài viết gốc trong
30
giây.
Nếu bạn muốn ở lại trang này để đọc nội dung do hệ thống thu thập tự động, vui lòng click
Phạm Oanh (TN&MT) - Bạn đọc Hà Ánh Phương (Hải Dương) hỏi: Theo Luật đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ theo quy định lập trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trong đó có các giấy tờ khác được UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế của địa phương. Xin hỏi, nhà tôi ở Hải Dương thì tìm hiểu các loại giấy tờ khác tại văn bản nào? Cụ thể những giấy tờ khác đó là gì? Câu hỏi của bạn được tư vấn như sau: Các loại giấy tờ theo quy định chung Theo khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau lập trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Văn bản đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc về chế độ cũ; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Bản án của toà án chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;... Tùy vào thực tế, các địa phương sẽ ban hành quy định riêng về Giấy tờ khác trước ngày 15/10/1993 làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Nguồn: Internet). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên của người sử dụng đất; Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện việc đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác đo đạc, phân hạng, đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước quản lý mà có tên của người sử dụng đất; Giấy tờ về kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã/huyện/tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích của đất có nhà; Giấy tờ của đơn vị quốc phòng về việc giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và việc giao đất này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở cho cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm được giao đất; Dự án/danh sách/văn bản về di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện/tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên của người sử dụng đất; Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở và công trình; giấy tờ về xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện/tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở và xây dựng chứng nhận/cho phép; Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị về việc được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận; Giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên để tự làm nhà hoặc xây dựng nhà để phân/cấp cho cán bộ và công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước/do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp để xây dựng; Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế của địa phương. Những giấy tờ khác theo quy định của tỉnh Hải dương Quy định chi tiết điều khoản trên , UBND tỉnh Hải Dương vừa ban hành Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể những Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 tại địa phương. Theo đó, quyết định của UBND tỉnh cho phép UBND huyện hoặc UBND cấp xã được giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trong quyết định hoặc danh sách kèm theo quyết định hoặc danh sách do cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh có tên người sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện sau: UBND cấp huyện, UBND cấp xã chưa ban hành quyết định giao đất cho người sử dụng đất hoặc đến nay các cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất không còn lưu giữ được quyết định giao đất do UBND cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; Người sử dụng đất đang sử dụng đúng vị trí, loại đất được giao, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh cấp có đóng dấu chữ ký Chủ tịch UBND tỉnh nhưng chưa được UBND cấp huyện xử lý theo quy định tại Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 24/7/2000 của UBND tỉnh Hải Dương và thỏa mãn các điều kiện sau: Người sử dụng đất đang sử dụng đất đúng vị trí, loại đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; UBND cấp huyện đã chỉ đạo rà soát, xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là đúng pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.